( Xin được phép lược bỏ phần chú thích bằng nguyên mẫu chữ Khmer vì nếu giữ nguyên trong bài viết thì sẽ có một số quí vị sẽ không đọc được những chữ này do máy tính của quí vị không có cài font Chữ Khmer, nếu giữ bằng cách chụp màn hình post vào bài thì hơi bất tiện, vì vậy từ đây trở đi xin được chú thích tiếng Khmer bằng phiên âm theo cách đọc, nói của từ Khmer ấy mà thôi vậy.)
I. A. Phương ngữ có âm tiết gốc Khmer
1./ Vật Dụng :
- Câm bợt/ Dao tầm bứt : tên gọi một loại dao phay, có đầu vuông cạnh ( không có mũi dao và hơi giống hình dạng của loại binh khí Đao), sống ( gáy dao) dày, dài khoảng gần 30cm
- K’ron / Bao cà – roòn : tên gọi 1 loại bao, thường được dệt, đan bằng loại cỏ bàng nước, cỏ lát. Cũng thường được gọi là giỏ đệm vì được đan, dệt kiểu đan nong như tấm đệm nằm, hoặc gọi là giỏ bàng, giỏ lát v.v…ngày nay gần như mất tích vì sự thay thế tiện dụng của bao ny – lon
- Nop/ Cái nóp : vật dụng được đan kiểu đan nong một, có hình dạng như 1 cái bao to hơn thân người, với đáy được đan kín và chừa miệng.Người ta dùng để chui vào ngủ khi đi làm đồng, làm rẫyv.v… nhằm chống muỗi và côn trùng, rắn , rết làm hại khi ngủ. Cái nóp này đã đi vào huyền thoại lịch sử VN qua con đường thơ ca bởi bài hát “ Nam Bộ Kháng Chiến” của Nhạc Sĩ Tạ Thanh Sơn : “Mùa thu rồi, ngày hăm ba, ta đi theo… Nóp với giáo mang ngang vai nhưng thân trai nào kém oai hùng… Cờ thắm phất phơ ngang trời, sao vàng xao xuyến khắp nơi bưng biền… ”
- Th’lop/ Cái lộp bắt cá : dụng cụ đan bằng tre, dùng để bắt cá tôm. Một đầu của lộp có hom bện bằng tre vót cỡ chiếc đũa ăn và dẹt, hình phễu, cá tôm, rùa rắn vào được nhưng không thể ra. Nông dân miệt này ai cũng biết, cũng dùng lộp để bắt thuỷ sản.
- K’ran/ Cà - ràng : Một loại lò đốt làm bằng đất nung, dùng củi có hình dạng hơi thấp và dài với ngăn tiếp củi được làm khá rộng, thoáng, có chổ để kê cho những thanh củi dài được đun từ từ vào lò
- Hao pao/ Hầu Bao : trong tiếng Khmer thì được dùng để chỉ cho cái túi áo, nhưng trong tiếng Việt thì được dùng như một đại từ để chỉ cho cái gì có liên quan chứa đựng tiền, bạc, của cải của con người.
- Ghe bầu = Xòm pầu : tên gọi một loại ghe lớn
- Ghe Chài = tuk pokchay : tuk = ghe; pokchay = trong tiếng Triều Châu có nghĩa là chở đủ thứ, người Khmer mượn từ này để gọi cho loại ghe lớn, chở đủ thứ hàng hóa – ghe này còn có tên gọi khác trong tiếng Khmer là tuk thwe – không có liên quan gì đến việc đánh bắt thủy, hải sản. người Việt mượn âm và gọi rút gọn thành ra Ghe Chài của ngày nay. Câu nói vui của Thanh niên vùng Miền Tây : “ Uống rượu như Ghe Chài chở … trấu!!!”
2./ Nơi, Chổ
- Rạch : prek = Con sông nhỏ, con kênh, sông nhánh của sông lớn.
- Vàm : péam = cửa sông, nơi một con sông nhỏ (rạch) chảy vào con sông lớn
- Bưng : trapéang = Vũng, ao, đầm nước cạn và nhỏ. Người Việt dùng từ Bưng nàykết hợp với từ Hán Việt biên (bờ phía ngoài) rồi đọc thành bưng biền…
3./ Tên Cây, Thú
- Cây Bồ đề/ Lâm vồ = Lâm = Đaơm ; Vồ = Pơô => Đaơm Pơô : tên gọi một loại cây thiêng trong tín ngưỡng phật giáo vì theo truyền thuyết thì Đức Phật Thích Ca đã ngồi thiền định dưới tàn của cội cây này.
- Gỗ Gõ Đỏ/ Gỗ Bên = Bên : tên một loại gỗ thuộc nhóm gỗ quí ( Nhóm I – theo danh sách Lâm sản VN hiện nay) dùng để đóng tủ, bàn ghế , vật dụng trang trí nội thất v.v...
- Gỗ bằng lăng / thao lao = Sra_lao : tên 1 loại gỗ thuộc nhóm gỗ quí ( danh mục lâm sản VN hiện nay xếp vào nhóm I & III, phía bạn KPC xếp chung vào nhóm II) dùng để đóng tủ, bàn ghế , vật dụng trang trí nội thất v.v...
- Xoài ( trái cây) = s_vai : tên một loại cây và trái cây.
- Cà na = kana : tên một loại cây và trái cây , là loại cây có loại màu đen, có loại màu xanh lợt, có loại màu trắng. Cà na trong tiếng Việt còn được gọi là trám, quả trám (Bắc Bộ). Cà na là từ ngữ trở thành tên gọi của một chi trong khoa học thảo mộc (canarium)
- Cá chốt = trey kanchos : khi đi vào ngôn ngữ phổ thông Việt Nam nó đã được Việt hóa thành cá chốt
- Cá Lóc = trey p’ros : tên một loại cá nước ngọt, cá này có rất nhiều ở vùng đồng bằng Cửu Long Ở Bắc, Trung Bộ gọi là cá chuối, cá quả, cá tràu…